Cả うちに và あいだに (Uchini và Aidani) đều mang nghĩa là “trong lúc“, “trong khi“; diễn tả một sự việc, hành động diễn ra trong khoảng thời gian đó. Vậy sự khác biệt là gì, thì chúng ta cùng tìm hiểu nhé.
Ngoài ra, bạn nào muốn luyện thi từ N5 đến N1 thì có thể tham khảo app Ezami Languages nhé. App có cả giải thích đáp án bằng tiếng Việt nên vô cùng tiện lợi.
Link tải ios: Ở đây
Link tải android: Ở đây
うちに | あいだに |
---|---|
Thường bao hàm ý nghĩa “nếu trong khoảng thời gian này mà không làm thì sẽ muộn/ không còn cơ hội/ khả năng làm việc đó nữa”. 忘(わす)れないうちにメモしておこう。 (Ghi chú lại trước khi quên) |
Thường áp dụng đối với trường hợp “có thể xác định rõ thời điểm bắt đầu và kết thúc; đơn giản nói về 1 hành động, sự việc diễn ra trong khoảng thời gian đó”. 1時と2時のあいだに来てください。 (Hãy tới vào khoảng 1 đến 2 giờ) |
Diễn tả những sự việc xảy đến bất chợt, bất ngờ; độ ngắn của thời gian, hoặc người nói không nhận thức được thời gian đang diễn ra. 勉強しているうちに、雨がやみました。 (Trong lúc chúng tôi đang học, thì không biết mưa đã tạnh từ bao giờ). |
Có thể sử dụng あいだに trong một số trường hợp này, nhưng mang ý nghĩa “thuật lại sự thật diễn ra khi đó“; không mang sắc thái ngạc nhiên, bất ngờ. 勉強しているあいだに、雨がやみました。 (Trong lúc chúng tôi đang học thì mưa tạnh => Người nói đơn giản muốn thuật lại sự việc). |
ない+うちに: Vế trước chưa thay đổi thì vế sau xảy ra tình huống không ngờ đến. 使わないうちに、壊(こわ)れてした。 (Chưa kịp dùng thì đã hỏng) |
Không có ない+あいだに |
Không kết hợp với danh-động từ (Là những từ vốn là danh từ , nhưng thêm する thì thành động từ). | Kết hợp được với danh-động từ. 留守(るす)のあいだに、友達(ともだち)が来た。 Bạn đến trong lúc tôi vắng nhà. |