Bài 29 – Phát triển sản phẩm
STT | Từ vựng | Diễn giải | Nghĩa tiếng Việt | Ghi chú |
---|---|---|---|---|
1 | anxious (adj) | Worried | Lo lắng | Anxiety (n)
anxiously (adv) |
2 | ascertain (v) | to discover, to find out for certain | Xác minh | |
3 | assume (v) | to take upon oneself, to believe to be true | Cho rằng, giả định | Assumed (adj)
Assumption (n) |
4 | decade (n) | a period of ten years | Thập kỉ | |
5 | examine (v) | to interrogate, to scrutinize | Nghiên cứu, kiểm tra | |
6 | experiment (v, n) | v. to try out a new procedure or idea
n. a test or trial |
Thí nghiệm, thực nghiệm | Experimentation (n)
experimental (adj) |
7 | logical (adj) | formally valid, using orderly reasoning | Hợp lí, logic | logic (n)
logically (adv) |
8 | research (n) | the act of collecting in formation about a particular subject | Nghiên cứu | |
9 | responsibility (n) | task | Trách nhiệm | Responsible (adj)
Responsibly (adv) |
10 | solve (v) | to find a solution, explanation, or answer | Giải quyết | |
11 | supervisor (n) | an administrator in charge | Người giám sát | supervise (v)
supervision (n) |
12 | systematically (adv) | methodically, following a system | Một cách có hệ thống | systematic (adj) |
WORDS IN CONTEXT (BÀI TẬP NGỮ CẢNH)
Read the following passage and write the words in the blanks below.
(Đọc đoạn văn sau và viết các từ vào chỗ trống bên dưới.) |
|||
anxious | decade | logical | solve |
ascertain | examining | researched | supervisor |
assume | experiments | responsible | systematic |
Michael was worried about his promotion. He needn’t have been __(1)__ though. He had worked in the Product Development Division for nine and a half years, almost a __(2)__. He know the department inside out. Now, however, he would be the director. As a member of the department, he had only to do what his __(3)__ told him. As the director, he would be the person __(4)__ for the success of his department. Fears are not always __(5)__; in fact, they are often illogical.
As his first task, he decided to conduct a __(6)__ analysis of the steps required to develop new products, and to organize the tasks into a logical order. The first step in developing new products would be to __(7)__ what kind of products the market needed and what problems existed with the products currently being used.
The second task would be to find out how best to examine these problems and determine what kind of research would be needed to __(8)__ the problems. It would be better to say, reexamine these problems, since most of these unsolved problems had been thoroughly __(9)__ over the years.
The third task would be to look at the quality and characteristics of the competitor’s products. By __(10)__ the competition’s products, he would know where he should improve. And the final task would be to decide how to gather the most substantial information from the fewest number of __(11)__. Michael smiled and sat back to read over his list. Confident that he had a good team and a good plan, he felt ready to __(12)__ his new job.
Đáp án | |||
anxious (1) | decade (2) | logical (5) | solve (8) |
ascertain (7) | examining (10) | researched (9) | supervisor (3) |
assume (12) | experiments (11) | responsible (4) | systematic (6) |
Dịch nghĩa:
Michael lo lắng về việc thăng chức của mình. Tuy nhiên, anh ấy không cần phải lo lắng. Anh đã làm việc ở Phòng Phát triển Sản phẩm được chín năm rưỡi, gần một thập kỷ. Anh ấy biết rõ bộ phận này từ trong ra ngoài. Tuy nhiên, bây giờ anh ấy sẽ là giám đốc. Là một thành viên của bộ phận, anh chỉ phải làm những gì người cấp trên bảo. Với tư cách là giám đốc, anh ấy sẽ là người chịu trách nhiệm về sự thành công của bộ phận mình. Nỗi sợ hãi không phải lúc nào cũng hợp lý; trên thực tế, chúng thường phi logic.
Nhiệm vụ đầu tiên của anh là anh quyết định tiến hành phân tích một cách có hệ thống các bước cần thiết để phát triển sản phẩm mới và sắp xếp các nhiệm vụ theo một trật tự hợp lý. Bước đầu tiên trong việc phát triển sản phẩm mới là xác định xem thị trường cần loại sản phẩm nào và những vấn đề tồn tại với sản phẩm hiện đang được sử dụng.
Nhiệm vụ thứ hai là tìm ra cách tốt nhất để kiểm tra những vấn đề này và xác định loại nghiên cứu nào sẽ cần thiết để giải quyết vấn đề. Sẽ tốt hơn nếu nói rằng hãy xem xét lại những vấn đề này, vì hầu hết những vấn đề chưa được giải quyết này đã được nghiên cứu kỹ lưỡng trong nhiều năm.
Nhiệm vụ thứ ba là xem xét chất lượng và đặc tính sản phẩm của đối thủ cạnh tranh. Bằng cách xem xét sản phẩm của đối thủ cạnh tranh, anh ấy sẽ biết mình cần cải thiện ở đâu. Và nhiệm vụ cuối cùng sẽ là quyết định cách thu thập những thông tin quan trọng nhất từ số lượng thí nghiệm ít nhất. Michael mỉm cười và ngồi xuống đọc lại danh sách của mình. Tự tin rằng mình có một đội ngũ tốt và một kế hoạch tốt, anh ấy cảm thấy sẵn sàng đảm nhận công việc mới của mình.