ISTQB – Chương 3 – Review process (Qúa trình rà soát) – Mục 3.2 – Phần 1/5

QUÁ TRÌNH RÀ SOÁT

Các nội dung sẽ có trong bài thi ISTQB Foundation (CTFL)

  1. Nhớ lại các giai đoạn, vai trò và trách nhiệm của một rà soát chính thức điển hình. (K1)
  2. Giải thích sự khác biệt giữa các loại rà soát khác nhau: rà soát không chính thức, rà soát kỹ thuật, hướng dẫn và sự kiểm tra. (K2)
  3. Giải thích các yếu tố để thực hiện thành công các rà soát. (K2)

Rà soát thay đổi từ không chính thức (informal) đến chính thức (formal) (nghĩa là có cấu trúc và quy định tốt).

Mặc dù, kiểm thử có lẽ là kỹ thuật xem xét chính thức và được lập thành văn bản nhiều nhất, nhưng nó chắc chắn không phải là kỹ thuật duy nhất. Hình thức của quy trình rà soát có liên quan đến các yếu tố như sự trưởng thành của quy trình phát triển, bất kỳ yêu cầu pháp lý hoặc quy định nào hoặc nhu cầu về kiểm toán. Trong thực tế, rà soát không chính thức có lẽ là loại rà soát phổ biến nhất. Rà soát không chính thức được áp dụng vào những thời điểm khác nhau trong giai đoạn đầu của vòng đời của một tài liệu.

Một nhóm hai người có thể tiến hành rà soát không chính thức, vì tác giả của tài liệu có thể yêu cầu một đồng nghiệp rà soát tài liệu hoặc mã. Trong các giai đoạn sau, những rà soát này thường liên quan đến nhiều người hơn và có thể cần một cuộc họp. Điều này thường liên quan đến các đồng nghiệp của tác giả tài liệu, những người này cố gắng tìm ra các khiếm khuyết trong tài liệu đang được xem xét và thảo luận về những khiếm khuyết này trong một cuộc họp rà soát. Mục đích là để giúp tác giả tài liệu và nâng cao chất lượng của tài liệu. Rà soát không chính thức có nhiều dạng và hình thức khác nhau, nhưng tất cả đều có một đặc điểm chung – chúng không được ghi lại.

Các giai đoạn xem xét chính thức

Ngược lại với rà soát không chính thức, rà soát chính thức tuân theo một quy trình chính thức. Một quy trình rà soát chính thức điển hình bao gồm sáu bước chính:

  1. Kế hoạch (Planning)
  2. Khởi động (Kick-off)
  3. Chuẩn bị (Preparation)
  4. Họp rà soát (Review meeting)
  5. Làm lại (Rework)
  6. Theo dõi (Follow up)

Lập kế hoạch (Planning)

Quá trình rà soát cho một đánh giá cụ thể bắt đầu bằng “yêu cầu rà soát” của tác giả gửi cho người điều hành (moderator) (hoặc trưởng nhóm kiểm tra). Một người kiểm tra thường được chỉ định phụ trách việc lên lịch (ngày, giờ, địa điểm và lời mời) của buổi rà soát. Ở cấp độ dự án, việc lập kế hoạch dự án cần cho phép thời gian để rà soát và làm lại các hoạt động, do đó cung cấp cho các kỹ sư thời gian để tham gia rà soát kỹ lưỡng.

Đối với các rà soát chính thức hơn, ví dụ: kiểm tra, người điều hành luôn thực hiện kiểm tra đầu vào và xác định tiêu chí thoát chính thức ở giai đoạn này. Việc kiểm tra đầu vào được thực hiện để đảm bảo rằng thời gian của người rà soát không bị lãng phí đối với một tài liệu chưa sẵn sàng để rà soát. Một tài liệu chứa quá nhiều lỗi rõ ràng rõ ràng là chưa sẵn sàng để tham gia vào quá trình xem xét chính thức và thậm chí nó có thể rất có hại cho quá trình rà soát. Nó có thể sẽ làm mất động lực của cả người rà soát và tác giả tài liệu. Ngoài ra, việc rà soát rất có thể không hiệu quả vì nhiều khuyết điểm rõ ràng và nhỏ sẽ che giấu những khuyết điểm lớn.

Mặc dù có thể áp dụng nhiều tiêu chí đầu vào (entry criteria) khác, những điều sau đây có thể được coi là bộ tối thiểu để thực hiện kiểm tra đầu vào:

  • Người kiểm duyệt (hoặc chuyên gia) kiểm tra mẫu sản phẩm trong thời gian ngắn không phát hiện ra nhiều lỗi lớn. Ví dụ: sau 30 phút kiểm tra, không tìm thấy quá 3 lỗi lớn trên một trang hoặc ít hơn 10 lỗi lớn trong tổng số 5 trang.
  • Tài liệu cần rà soát có sẵn số dòng.
  • Tài liệu đã được làm sạch bằng cách chạy bất kỳ kiểm tra tự động nào được áp dụng.
  • Tài liệu tham khảo cần thiết cho việc kiểm tra là ổn định và có sẵn.
  • Tác giả tài liệu sẵn sàng tham gia nhóm rà soát và cảm thấy tự tin với chất lượng của tài liệu.

Nếu tài liệu vượt qua vòng kiểm tra đầu vào, người điều hành và tác giả tài liệu sẽ quyết định rà soát phần nào của tài liệu. Bởi vì tâm trí con người chỉ có thể hiểu một số trang giới hạn cùng một lúc, nên con số này không nên quá cao. Ngoài những yếu tố khác, số lượng trang tối đa phụ thuộc vào mục tiêu, loại rà soát và loại tài liệu và phải được rút ra từ kinh nghiệm thực tế trong tổ chức. Đối với một bài rà soát, kích thước tối đa thường từ 10 đến 20 trang. Khi kiểm tra chính thức, chỉ có thể xem xét kỹ một hoặc hai trang để tìm ra những khiếm khuyết nghiêm trọng nhất.

Sau khi kích thước tài liệu đã được đặt và các trang cần kiểm tra đã được chọn, người điều hành sẽ xác định, cùng với tác giả, thành phần của nhóm rà soát. Nhóm thường bao gồm bốn đến sáu người tham gia, bao gồm cả người điều hành và tác giả. Để nâng cao hiệu quả của việc xem xét, các vai trò khác nhau được chỉ định cho từng người tham gia. Những vai trò này giúp người rà soát (reviewers) tập trung vào các loại lỗi cụ thể trong quá trình kiểm tra. Điều này làm giảm cơ hội những người rà soát khác nhau tìm thấy những lỗi giống nhau. Người điều hành chỉ định vai trò cho người đánh giá.

Hình 3.1 cho thấy các vai trò khác nhau trong một đánh giá. Các vai trò đại diện cho quan điểm của loại tài liệu được rà soát.

Trong các rà soát, các trọng tâm sau đây có thể được xác định:

  • Tập trung vào các tài liệu cấp cao hơn, ví dụ thiết kế có phù hợp với yêu cầu;
  • Tập trung vào các tiêu chuẩn, ví dụ: nội bộ thống nhất, rõ ràng, quy ước đặt tên, khuôn mẫu;
  • Tập trung vào các tài liệu liên quan ở cùng cấp độ, ví dụ: giao diện giữa các chức năng của phần mềm;
  • Tập trung vào cách sử dụng, ví dụ: cho khả năng kiểm thử hoặc khả năng bảo trì

static technique

Hình 3.1 Vai trò đánh giá cơ bản cho một tài liệu đang được đánh giá

Tác giả của tài liệu có thể nêu thêm các vai trò và câu hỏi cụ thể cần được giải quyết. Người điều hành có tùy chọn để hoàn thành một vai trò, bên cạnh nhiệm vụ là người lãnh đạo rà soát. Việc kiểm tra tài liệu giúp cải thiện khả năng của người điều hành trong việc dẫn dắt cuộc họp (vì nó đảm bảo sự hiểu biết tốt hơn). Hơn nữa, nó cải thiện hiệu quả rà soát, vì người điều hành thực tế đã thay thế một kỹ sư mà kỹ sư đó sẽ phải kiểm tra tài liệu và tham dự cuộc họp. Người điều hành nên đảm nhận vai trò kiểm tra việc tuân thủ các tiêu chuẩn, vì đây có xu hướng là một vai trò mang tính khách quan cao, dẫn đến ít thảo luận hơn về các lỗi được tìm thấy.

Khởi động (Kick off)

Một bước không bắt buộc trong quy trình rà soát là cuộc họp khởi động. Mục tiêu của cuộc họp này là để mọi người có cùng quan điểm về tài liệu đang được xem xét và cam kết về thời gian sẽ dành cho việc kiểm tra. Ngoài ra, kết quả của việc kiểm tra đầu vào và các tiêu chí đầu ra đã xác định cũng được thảo luận trong trường hợp rà soát chính thức hơn. Nói chung, một cuộc họp khởi động rất được khuyến khích vì có tác động tích cực mạnh mẽ tới động lực của người rà soát và hiệu quả của quá trình rà soát. Tại các trang web của khách hàng, chúng tôi đã đo lường kết quả nhiều hơn tới 70% lỗi lớn được tìm thấy trên mỗi trang nhờ thực hiện khởi động, [van Veenendaal và van der Zwan, 2000]

Trong cuộc họp khởi động, những người rà soát nhận được phần giới thiệu ngắn về các mục tiêu của việc rà soát và các tài liệu. Các mối quan hệ giữa tài liệu được xem xét và các tài liệu (nguồn) khác được giải thích, đặc biệt nếu số lượng tài liệu liên quan nhiều.

Phân công vai trò, tỷ lệ kiểm tra, các trang sẽ được kiểm tra, thay đổi quy trình và các câu hỏi có thể khác cũng được thảo luận trong cuộc họp này. Tất nhiên, việc phân phối tài liệu đang được rà soát, tài liệu nguồn và các tài liệu liên quan khác cũng có thể được thực hiện trong quá trình khởi động.

Bản gốc Tiếng Anh các bạn có thể Tải về Tại đây

Ezami

Related Posts

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *