BABOK – Chương 6- Mục 6.3 – Đánh giá rủi ro

MỤC ĐÍCH

Mục đích của Đánh giá rủi ro là để hiểu những hậu quả không mong muốn của áp lực bên trong và bên ngoài  doanh nghiệp trong quá trình chuyển đổi hoặc đã chuyển đổi sang trạng thái tương lai. Sự hiểu biết về tác động tiềm ẩn của các áp lực đó có thể được sử dụng để đưa ra khuyến nghị về phương hướng hành động.

MÔ TẢ

Đánh giá rủi ro bao gồm phân tích và quản lý chúng. Rủi ro có thể liên quan đến trạng thái hiện tại, trạng thái tương lai mong muốn, bản thân sự thay đổi, chiến lược thay đổi hoặc bất kỳ tác vụ nào đang được thực hiện bởi doanh nghiệp.

Các rủi ro được phân tích cho:

  • Hậu quả có thể xảy ra nếu rủi ro xảy ra,
  • Tác động của những hậu quả đó,
  • Khả năng xảy ra rủi ro
  • Khung thời gian tiềm năng khi rủi ro có thể xảy ra.

Tập hợp các rủi ro được sử dụng làm đầu vào để lựa chọn hoặc điều phối  chiến lược thay đổi. Đánh giá rủi ro có thể bao gồm việc lựa chọn chấp nhận rủi ro nếu nỗ lực cần thiết để sửa đổi rủi ro hoặc mức độ rủi ro lớn hơn tổn thất có thể xảy ra.

Nếu rủi ro được hiểu rõ và sự thay đổi được tiến hành, thì các rủi ro có thể được quản lý để giảm thiểu tác động tổng thể của chúng đến giá trị.

Quan trọng: Một số phương pháp như “rủi ro tích cực” (positive risk) được xem là một cách quản lý các cơ hội. Mặc dù định nghĩa chính thức về rủi ro trong Hướng dẫn BABOK® không phủ định việc sử dụng này, nhưng “cơ hội” được nắm bắt theo nhu cầu (và được quản lý phù hợp) và rủi ro được sử dụng cho các sự kiện không chắc chắn có thể dẫn đến kết quả tiêu cực.

ĐẦU VÀO

  • Mục tiêu nghiệp vụ: mô tả hướng mong muốn cần đạt được để trạng thái tương lai có thể được dùng để xác định và thảo luận về các rủi ro tiềm ẩn.
  • Kết quả khơi gợi (đã xác nhận): sự hiểu biết về những gì mà các bên liên quan khác nhau coi là rủi ro đối với việc thực hiện trạng thái tương lai mong muốn.
  • Ảnh hưởng: các yếu tố bên trong doanh nghiệp (nội bộ) và các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp (bên ngoài) sẽ tác động đến việc thực hiện trạng thái tương lai mong muốn.
  • Giá trị tiềm năng: mô tả giá trị được hiện thực hóa bằng việc triển khai trạng thái tương lai được đề xuất trước đó, sẽ giúp cung cấp một tiêu chuẩn để đánh giá rủi ro.
  • Yêu cầu (đã được ưu tiên): tùy thuộc vào mức độ ưu tiên của chúng, các yêu cầu sẽ ảnh hưởng đến các rủi ro được xác định và được hiểu như một phần của việc thực hiện giải pháp.

YẾU TỐ

Ẩn số

Khi đánh giá rủi ro, sẽ có sự không chắc chắn về khả năng xảy ra và tác động nếu nó xảy ra. BA hợp tác với các bên liên quan để đánh giá rủi ro dựa trên sự hiểu biết hiện tại. Ngay cả khi không thể biết tất cả những gì sẽ xảy ra do một chiến lược thay đổi cụ thể, vẫn có thể ước tính được tác động của các sự kiện hoặc điều kiện chưa biết hoặc không chắc chắn xảy ra.

BA xem xét các bối cảnh lịch sử khác từ các tình huống tương tự để đánh giá rủi ro. Các bài học rút ra từ những thay đổi trong quá khứ và đánh giá chuyên môn từ các bên liên quan hỗ trợ BA hướng dẫn nhóm quyết định tác động và khả năng xảy ra rủi ro đối với thay đổi hiện tại.

Ràng buộc, giả định và phụ thuộc

Các ràng buộc, giả định và phụ thuộc có thể được phân tích để tìm rủi ro và đôi khi nên được quản lý như chính rủi ro. Nếu ràng buộc, giả định hoặc sự phụ thuộc có liên quan đến một khía cạnh của thay đổi, nó có thể được trình bày lại như một rủi ro bằng cách xác định sự kiện hoặc điều kiện và hậu quả có thể xảy ra do ràng buộc, giả định hoặc sự phụ thuộc.

Tác động tiêu cực đến giá trị

Rủi ro được thể hiện dưới dạng các điều kiện làm tăng khả năng hoặc mức độ nghiêm trọng của tác động tiêu cực đến giá trị. BA xác định và thể hiện rõ ràng từng rủi ro và ước tính khả năng xảy ra cũng như tác động của nó để xác định mức độ rủi ro.

BA ước tính tổng mức độ rủi ro bằng việc tổng hợp từ tập hợp các rủi ro, cho thấy tác động tiềm ẩn tổng thể đối với các rủi ro được đánh giá. Trong một số trường hợp, mức độ rủi ro tổng thể có thể được định lượng bằng các thuật ngữ tài chính, hoặc bằng chỉ số đo lường, nỗ lực hoặc các yếu tố khác.

Chấp nhận rủi ro

Mức độ không chắc chắn mà các bên liên quan hoặc doanh nghiệp sẵn sàng chấp nhận để đổi lấy giá trị tiềm năng được gọi là mức độ chấp nhận rủi ro.

Nói chung, có ba cách mô tả chung về thái độ đối với rủi ro:

  • Sợ rủi ro (Risk-aversion): Không sẵn sàng chấp nhận điều không chắc chắn; tránh các hành động có mức độ rủi ro quá cao hoặc đầu tư nhiều hơn (và do đó chấp nhận giá trị tiềm năng thấp hơn) để giảm thiểu rủi ro.
  • Tính trung lập (Neutrality): một số mức độ rủi ro có thể chấp nhận được, miễn là quá trình hành động không dẫn đến tổn thất ngay cả khi rủi ro xảy ra.
  • Tìm kiếm rủi ro (Risk-seeking): Sẵn sàng chấp nhận hoặc thậm chí chấp nhận nhiều rủi ro hơn để đổi lấy giá trị tiềm năng cao hơn.

Một cá nhân hoặc tổ chức có thể thể hiện mức độ chấp nhận rủi ro khác nhau vào những thời điểm khác nhau. Nếu mức độ chấp nhận rủi ro thấp, có thể cần nhiều nỗ lực hơn trong các chiến lược nhằm để tránh, chuyển nhượng hoặc giảm thiểu rủi ro. Nếu khả năng chấp nhận rủi ro cao, nhiều rủi ro có thể được chấp nhận hơn. Thông thường, các rủi ro ở mức cao nhất được xử lý bất kể mức độ chấp nhận rủi ro là bao nhiêu

Khuyến nghị

Dựa trên phân tích rủi ro, BA đề xuất một quá trình hành động. BA làm việc với các bên liên quan để hiểu mức độ rủi ro tổng thể và khả năng chấp nhận rủi ro của họ.

Đề xuất thường thuộc một trong các loại sau:

  • Theo đuổi lợi ích của sự thay đổi bất kể rủi ro,
  • Theo đuổi lợi ích của sự thay đổi trong khi đầu tư vào việc giảm thiểu rủi ro (xác suất và/hoặc tác động),
  • Tìm cách tăng lợi ích của thay đổi để bù đắp rủi ro,
  • Xác định các cách để quản lý và tối ưu hóa các cơ hội
  • Không theo đuổi lợi ích của sự thay đổi.

Nếu thay đổi xảy ra với rủi ro, các bên liên quan cần được xác định để theo dõi rủi ro và hậu quả nếu sự kiện rủi ro xảy ra. Rủi ro có thể làm thay đổi hiện trạng doanh nghiệp và đòi hỏi cần phải xem xét lại chiến lược thay đổi. Kế hoạch hành động trong trường hợp này có thể được phát triển trước khi rủi ro xảy ra.

NGUYÊN TẮC VÀ CÔNG CỤ

  • Phương pháp phân tích nghiệp vụ: hướng dẫn cách BA phân tích rủi ro.
  • Chính sách nghiệp vụ: xác định các giới hạn trong đó các quyết định phải được đưa ra. Những điều này có thể chi phối nhiều khía cạnh của quản lý rủi ro.
  • Chiến lược thay đổi: đưa ra kế hoạch chuyển đổi từ trạng thái hiện tại sang trạng thái tương lai và đạt được kết quả kinh nghiệp vụ muốn. Cách tiếp cận này phải được đánh giá để hiểu các rủi ro liên quan đến thay đổi.
  • Mô tả trạng thái hiện tại: cung cấp bối cảnh trong đó công việc cần được hoàn thành. Nó có thể được sử dụng để xác định rủi ro liên quan đến trạng thái hiện tại.
  • Mô tả trạng thái tương lai: xác định rủi ro liên quan đến trạng thái tương lai.
  • Xác định rủi ro: có thể được sử dụng làm điểm khởi đầu để đánh giá rủi ro kỹ lưỡng hơn. Những điều này có thể đến từ Kết quả Phân tích Rủi ro, từ các hoạt động khơi gợi, từ kinh nghiệm phân tích nghiệp vụ trước đây hoặc dựa trên ý kiến chuyên gia.
  • Phương pháp tiếp cận sự tham gia của các bên liên quan: hiểu các bên liên quan và các nhóm liên quan giúp xác định và đánh giá tác động tiềm tàng của các lực lượng bên trong và bên ngoài.

KỸ THUẬT

  • Động não: được sử dụng để cộng tác xác định các rủi ro tiềm ẩn khi đánh giá.
  • Trường hợp nghiệp vụ (Business Cases): được sử dụng để nắm bắt các rủi ro liên quan đến các chiến lược thay đổi thay thế.
  • Phân tích quyết định: dùng để đánh giá vấn đề.
  • Phân tích tài liệu: được sử dụng để phân tích các tài liệu hiện có về các rủi ro, hạn chế, giả định và phụ thuộc tiềm ẩn.
  • Phân tích tài chính: được sử dụng để hiểu tác động tiềm tàng của rủi ro đối với giá trị tài chính của giải pháp.
  • Phỏng vấn: được sử dụng để hiểu những gì các bên liên quan nghĩ có thể là rủi ro và các yếu tố khác nhau của những rủi ro đó.
  • Bài học kinh nghiệm: được sử dụng làm nền tảng cho các vấn đề trong quá khứ có thể là rủi ro
  • Bản đồ tư duy: được sử dụng để xác định và phân loại các rủi ro tiềm ẩn và hiểu mối quan hệ của chúng.
  • Phân tích và quản lý rủi ro: dùng để xác định và quản lý rủi ro.
  • Phân tích nguyên nhân gốc rễ: được sử dụng để xác định và giải quyết vấn đề cơ bản tạo ra rủi ro.
  • Khảo sát hoặc Bảng câu hỏi: được sử dụng để hiểu những gì các bên liên quan nghĩ có thể là rủi ro và các yếu tố khác nhau của những rủi ro đó.
  • Hội thảo: được sử dụng để hiểu những gì các bên liên quan nghĩ có thể là rủi ro và các yếu tố khác nhau của những rủi ro đó.

CÁC BÊN LIÊN QUAN

  • Chuyên gia về lĩnh vực nghiệp vụ: cung cấp thông tin đầu vào cho việc đánh giá rủi ro dựa trên kiến thức chuẩn bị cần thiết trong lĩnh vực chuyên môn của họ.
  • Chuyên gia về lĩnh vực triển khai: cung cấp thông tin đầu vào về rủi ro đánh giá dựa trên kiến thức chuẩn bị cần thiết trong lĩnh vực chuyên môn của họ.
  • Hỗ trợ vận hành: hỗ trợ các hoạt động của doanh nghiệp và có thể xác định các rủi ro có thể xảy ra và tác động của chúng.
  • Quản trị Dự án (Project Manager): giúp đánh giá rủi ro và chịu trách nhiệm chính trong việc quản lý và giảm thiểu rủi ro cho dự án.
  • Cơ quan quản lý: xác định bất kỳ rủi ro nào liên quan đến việc tuân thủ luật pháp, quy định hoặc quy tắc.
  • Nhà tài trợ: cần hiểu rủi ro như là một phần của việc ủy quyền và tài trợ cho sự thay đổi.
  • Nhà cung cấp: có thể có rủi ro liên quan đến việc sử dụng nhà cung cấp.
  • Người kiểm thử: xác định các rủi ro trong chiến lược thay đổi, từ góc độ xác thực hoặc xác minh.

ĐẦU RA

Kết quả phân tích rủi ro: sự hiểu biết về các rủi ro liên quan đến việc đạt được trạng thái tương lai và các chiến lược giảm thiểu sẽ được sử dụng để ngăn chặn những rủi ro đó, giảm tác động của rủi ro hoặc giảm khả năng xảy ra rủi ro

Bạn có thể tải về bản gốc Tiếng Anh Tại đây

Ezami

Related Posts

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *