Kiểm thử trường hợp sử dụng (Use case testing) là một kỹ thuật giúp xác định các trường hợp kiểm thử mà thực hiện toàn bộ hệ thống trên một giao dịch bởi một giao dịch cơ bản từ đầu đến cuối (có thể hiểu như thông một luồng). Chúng được mô tả bởi Ivar Jacobson trong cuốn sách Kỹ thuật phần mềm hướng đối tượng: Phương pháp tiếp cận hướng trường hợp sử dụng [Jacobson, 1992].
Một trường hợp sử dụng là một mô tả về việc sử dụng hệ thống cụ thể của một tác nhân (người dùng hệ thống). Mỗi trường hợp sử dụng mô tả các tương tác mà tác nhân có với hệ thống để đạt được một nhiệm vụ cụ thể (hoặc ít nhất là tạo ra thứ gì đó có giá trị cho người dùng). Tác nhân nói chung là con người nhưng cũng có thể là hệ thống khác. Các trường hợp sử dụng là một chuỗi các bước mô tả các tương tác giữa tác nhân và hệ thống.
Các trường hợp sử dụng được xác định theo thuật ngữ của tác nhân, không phải hệ thống, mô tả những gì tác nhân làm và những gì tác nhân nhìn thấy hơn là đầu vào mà hệ thống mong đợi và đầu ra của hệ thống. Thường sử dụng ngôn ngữ và thuật ngữ của doanh nghiệp hơn là thuật ngữ kỹ thuật, đặc biệt khi tác nhân là người dùng doanh nghiệp. Chúng đóng vai trò là nền tảng để phát triển các trường hợp kiểm thử chủ yếu ở cấp độ hệ thống và kiểm thử chấp nhận.
Các trường hợp sử dụng có thể phát hiện ra các lỗi tích hợp, nghĩa là các lỗi gây ra bởi sự tương tác không chính xác giữa các thành phần khác nhau. Được sử dụng theo cách này, tác nhân có thể là thứ mà hệ thống giao tiếp với, chẳng hạn như liên kết truyền thông hoặc hệ thống phụ.
Các trường hợp sử dụng mô tả luồng quy trình mà một hệ thống dựa trên khả năng sử dụng nhiều nhất. Điều này làm cho các trường hợp kiểm thử bắt nguồn từ các trường hợp sử dụng đặc biệt tốt cho việc tìm ra các lỗi trong quá trình sử dụng hệ thống trong thế giới thực (tức là các lỗi mà người dùng có nhiều khả năng gặp phải nhất khi sử dụng hệ thống lần đầu tiên). Mỗi trường hợp sử dụng thường có một kịch bản chính (hoặc rất có thể) và đôi khi là các kịch bản bổ sung (ví dụ các trường hợp đặc biệt hoặc các điều kiện ngoại lệ).
Mỗi trường hợp sử dụng phải chỉ định bất kỳ điều kiện tiên quyết nào (pre-condition) cần được đáp ứng để trường hợp sử dụng hoạt động. Các trường hợp sử dụng cũng phải chỉ định các điều kiện sau (post-condition) mà kết quả có thể quan sát được và mô tả trạng thái cuối cùng của hệ thống sau khi trường hợp sử dụng được thực thi thành công.
Ví dụ về mã PIN mà chúng ta đã sử dụng để kiểm thử chuyển đổi trạng thái cũng có thể là được xác định theo các trường hợp sử dụng, như thể hiện trong Hình 4.3. Chúng ta trình bày một kịch bản thành công và các phần mở rộng (đại diện cho những cách mà kịch bản có thể không thành công).
Đối với kiểm thử trường hợp sử dụng, chúng ta sẽ kiểm thử kịch bản thành công và một kịch bản cho mỗi phần mở rộng. Trong ví dụ này, có thể ưu tiên cho phần mở rộng 4b hơn 4a (từ quan điểm bảo mật).
Các yêu cầu hệ thống cũng có thể được chỉ định dưới dạng một tập hợp các trường hợp sử dụng. Cách tiếp cận này có thể giúp người dùng tham gia vào quá trình thu thập và xác định yêu cầu dễ dàng hơn
Bản gốc Tiếng Anh các bạn có thể Tải về Tại đây