BABOK – Chương 10 – Mục 10.8 – Mô hình nghiệp vụ Canvas

MỤC ĐÍCH

Mô hình nghiệp vụ Canvas mô tả cách doanh nghiệp tạo ra, phân phối và nắm bắt giá trị cho đi và giá trị nhận lại từ khách hàng của mình.

MÔ TẢ

Mô hình nghiệp vụ Canvas bao gồm chín khối xây dựng mô tả cách một tổ chức dự định cung cấp giá trị:

  • Đối tác chính
  • Hoạt động chính
  • Nguồn lực chính
  • Đề xuất giá trị
  • Mối quan hệ khách hàng
  • Kênh truyền thông
  • Phân khúc khách hàng
  • Cơ cấu chi phí
  • Những nguồn doanh thu.

Các khối xây dựng này được sắp xếp trên khung nghiệp vụ (business canvas) thể hiện mối quan hệ giữa hoạt động, tài chính, khách hàng và dịch vụ của tổ chức. Khung mô hình nghiệp vụ cũng phục vụ như một kế hoạch chi tiết để thực hiện chiến lược

Khung mô hình nghiệp vụ có thể được sử dụng như một công cụ chẩn đoán và lập kế hoạch liên quan đến chiến lược và sáng kiến. Là một công cụ chẩn đoán, các yếu tố khác nhau của khung vẽ được sử dụng như một thấu kính soi vào tình trạng hiện tại của doanh nghiệp, đặc biệt là liên quan đến khối lượng năng lượng, thời gian và nguồn lực tương ứng mà tổ chức hiện đang đầu tư vào các lĩnh vực khác nhau. Là một công cụ lập kế hoạch và giám sát, khung Canvas có thể được sử dụng như một hướng dẫn và khuôn khổ để hiểu được sự phụ thuộc lẫn nhau và các ưu tiên giữa các nhóm và sáng kiến.

Mô hình nghiệp vụ Canvas cho phép lập bản đồ các chương trình, dự án và các sáng kiến khác (chẳng hạn như tuyển dụng hoặc giữ chân nhân tài) cho đến chiến lược của doanh nghiệp. Với khả năng này, khung Canvas có thể được sử dụng để xem lĩnh vực doanh nghiệp đang đầu tư, nơi phù hợp với một sáng kiến cụ thể và bất kỳ sáng kiến liên quan nào.

Mô hình nghiệp vụ Canvas cũng có thể được sử dụng để chứng minh nỗ lực của các phòng ban và nhóm làm việc khác nhau phù hợp và thống nhất với chiến lược tổng thể của doanh nghiệp.

YẾU TỐ

Đối tác chính

Đối tác chính thường liên quan đến một số mức độ chia sẻ thông tin độc quyền, bao gồm cả công nghệ. Trong một số trường hợp, một quan hệ đối tác chính hiệu quả có thể dẫn đến các mối quan hệ chính thức hơn như sáp nhập và mua lại.

Những lợi ích khi tham gia vào các quan hệ đối tác quan trọng bao gồm:

  • Tối ưu hóa và tính kinh tế
  • Giảm rủi ro và sự không chắc chắn
  • Đạt được nguồn lực và hoạt động cụ thể
  • Thiếu năng lực nội tại.

Hoạt động chính

Các hoạt động chính là những hoạt động quan trọng đối với việc tạo ra, phân phối và duy trì giá trị, cũng như các hoạt động khác hỗ trợ sự vận hành của doanh nghiệp.

Các hoạt động chính có thể được phân loại như sau:

  • Giá trị gia tăng: đặc điểm, tính năng và hoạt động nghiệp vụ mà khách hàng sẵn sàng trả.
  • Giá trị không gia tăng: các khía cạnh và hoạt động mà khách hàng không sẵn sàng trả tiền.
  • Nghiệp vụ không tạo giá trị gia tăng: các đặc điểm phải được đưa vào gói chào bán, các hoạt động được thực hiện để đáp ứng các nhu cầu pháp lý và các nhu cầu khác, hoặc các chi phí liên quan đến hoạt động nghiệp vụ mà khách hàng không sẵn sàng chi trả.

Nguồn lực chính

Nguồn lực là những tài sản cần thiết để thực hiện một mô hình nghiệp vụ. Các nguồn lực có thể khác nhau dựa trên mô hình nghiệp vụ.

Nguồn lực có thể được phân loại là:

  • Vật lý: các ứng dụng, địa điểm và máy móc.
  • Tài chính: những gì cần thiết để tài trợ cho một mô hình nghiệp vụ, chẳng hạn như tiền mặt và hạn mức tín dụng.
  • Trí tuệ: bất kỳ khía cạnh độc quyền nào giúp mô hình nghiệp vụ phát triển mạnh, chẳng hạn như kiến thức, bằng sáng chế và bản quyền, cơ sở dữ liệu khách hàng và thương hiệu.
  • Con người: những người cần thiết để thực hiện một mô hình nghiệp vụ cụ thể.

Đề xuất giá trị

Một đề xuất giá trị thể hiện những gì khách hàng sẵn sàng đánh đổi để được đáp ứng nhu cầu. Đề xuất có thể bao gồm một sản phẩm hoặc dịch vụ đơn lẻ hoặc có thể bao gồm một tập hợp hàng hóa và dịch vụ được kết hợp với nhau để giải quyết nhu cầu của khách hàng hoặc phân khúc khách hàng nhằm giúp họ giải quyết các vấn đề của mình.

Quan hệ khách hàng

Nói chung, các mối quan hệ khách hàng được phân loại là thu hút khách hàng và giữ chân khách hàng. Các phương pháp được sử dụng để thiết lập và duy trì mối quan hệ với khách hàng khác nhau tùy thuộc vào mức độ tương tác mong muốn và phương thức giao tiếp.

Ví dụ, một số mối quan hệ có thể được cá nhân hóa cao, trong khi những mối quan hệ khác được tự động hóa và thúc đẩy cách tiếp cận tự phục vụ. Các mối quan hệ cũng có thể là chính thức hoặc không chính thức.

Các tổ chức tương tác với khách hàng của họ theo những cách khác nhau tùy thuộc vào mối quan hệ mà họ muốn thiết lập và duy trì.

Kênh truyền thông

Kênh truyền thông là những cách khác nhau mà doanh nghiệp tương tác và mang lại giá trị cho khách hàng của mình. Một số kênh thiên về giao tiếp (ví dụ: kênh tiếp thị) và một số hướng đến phân phối (ví dụ: kênh phân phối). Các ví dụ khác bao gồm các kênh bán hàng và các kênh hợp tác.

Doanh nghiệp sử dụng các kênh để:

  • Nâng cao nhận thức vềcác  dịch vụ của họ
  • Giúp khách hàng đánh giá đề xuất giá trị
  • Cho phép khách hàng mua hàng hóa hoặc dịch vụ
  • Giúp doanh nghiệp thực hiện đề xuất giá trị
  • Cung cấp hỗ trợ.

Hiểu các kênh liên quan đến việc xác định các quy trình, thủ tục, công nghệ, đầu vào và đầu ra (và tác động hiện tại của chúng), cũng như hiểu mối quan hệ của các kênh khác nhau với các chiến lược của tổ chức.

Phân khúc khách hàng

Phân khúc khách hàng tập hợp những khách hàng có nhu cầu và thuộc tính chung để doanh nghiệp có thể giải quyết nhu cầu của từng phân khúc một cách hiệu quả và hiệu quả hơn.

Một tổ chức trong doanh nghiệp có thể xem xét việc xác định và nhắm mục tiêu các phân khúc khách hàng riêng biệt dựa trên:

  • Nhu cầu khác nhau cho từng phân khúc
  • Lợi nhuận khác nhau giữa các phân khúc
  • Các kênh phân phối khác nhau
  • Hình thành và duy trì mối quan hệ khách hàng.

Cơ cấu chi phí

Mọi thực thể, sản phẩm hoặc hoạt động trong doanh nghiệp đều có chi phí liên quan. Các doanh nghiệp tìm cách cắt giảm, giảm thiểu hoặc loại bỏ chi phí bất cứ khi nào có thể.

Việc giảm chi phí có thể làm tăng khả năng sinh lời của một tổ chức và cho phép các quỹ đó được sử dụng theo những cách khác để tạo ra giá trị cho tổ chức và cho khách hàng. Do đó, điều quan trọng là phải hiểu loại mô hình nghiệp vụ, sự khác biệt trong các loại chi phí và tác động của chúng, và doanh nghiệp đang tập trung nỗ lực vào đâu để giảm chi phí.

Dòng doanh thu

Dòng doanh thu là một cách thức hoặc phương pháp mà doanh thu đi vào doanh nghiệp từ mỗi phân khúc khách hàng để đổi lấy việc thực hiện một đề xuất giá trị. Có hai cách cơ bản để doanh nghiệp tạo ra doanh thu: doanh thu từ việc mua hàng hóa hoặc dịch vụ một lần và doanh thu định kỳ từ các khoản thanh toán định kỳ cho hàng hóa, dịch vụ hoặc hỗ trợ liên tục.

Một số loại luồng doanh thu bao gồm:

  • Phí cấp phép hoặc đăng ký: khách hàng trả tiền để có quyền truy cập vào một tài sản cụ thể, dưới dạng phí một lần hoặc phí định kỳ.
  • Phí giao dịch hoặc phí sử dụng: khách hàng trả tiền mỗi khi họ sử dụng hàng hóa hoặc dịch vụ.
  • Bán hàng: khách hàng được trao quyền sở hữu đối với một sản phẩm cụ thể.
  • Cho vay (lending), cho thuê ngắn hạn (renting) hoặc cho thuê dài hạn (leasing): khách hàng có quyền sử dụng tạm thời một tài sản.

Cân nhắc sử dụng

Điểm mạnh

  • Đây là một bộ khung được sử dụng rộng rãi và hiệu quả, có thể được sử dụng để hiểu và tối ưu hóa các mô hình nghiệp vụ.
  • Dễ sử dụng và dễ hiểu.

Hạn chế

  • Không tính đến các thước đo giá trị thay thế như tác động xã hội và môi trường.
  • Việc tập trung chủ yếu vào các đề xuất giá trị không cung cấp cái nhìn toàn diện về chiến lược kinh doanh.
  • Không bao gồm mục đích chiến lược của doanh nghiệp trong Canvas.

Bạn có thể tải về bản gốc Tiếng Anh Tại đây

Ezami

Related Posts

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *